LƯU Ý KHI SỬ DỤNG THUỐC TRỊ NẤM DA – NIÊM MẠC VÀ NẤM TẠI CHỖ

06:44:00 20/08/2013

Các bệnh nấm được chia thành 4 nhóm chính:

* Bệnh nấm bề mặt: Nấm ở lớp da ngoài cùng và nấm ở tóc như lang ben, trứng tóc, viêm ống tai ngoài do nấm.

* Bệnh nấm ngoài da: Nấm ở lớp biểu bì sâu và mỏng như chốc đầu, nấm bẹn, hắc lào, nấm móng, nấm thân.

* Bệnh nấm dưới da: Nấm ở lớp biểu bì và mô dưới da như bệnh nấm Sporotricum.

* Bệnh nấm nội tạng: Khi có ít nhất một cơ quan bên trong bị nhiễm nấm.

+ Nhiễm nấm cơ hội Candida, Crytococcus, Aspergillus, nấm Mucor: loại này chỉ gặp ở người suy giảm miễn dịch.

+ Nhiễm nấm không cơ hội: Bệnh nấm Histoplasma, bệnh nấm Blastomyces, bệnh nấm Coccidioides immitis. Loại này gặp ở người lành mạnh và người suy giảm miễn dịch.

Ở bài viết này đề cập đến thuốc trị nấm da – niêm mạc và nấm tại chỗ.

1. Grseofulvin

Có tính kìm nấm. Tác động trên nhiều dòng vi nấm ngoài da ở nồng độ 0,5 – 3 µg/ml. Đã có đề kháng trong các loài này. Không tác động trên vi khuẩn hoặc các nấm gây bệnh nội tạng.

Hấp thu phụ thuộc trạng thái vật lý của thuốc, tăng hấp thu khi dùng thức ăn có nhiều mỡ. Thuốc có ái lực cao với da bị nhiễm nấm gắn vào keratin của da lắng đọng ở đó, ít đi vào dịch cơ thể và mô. Khi nào cấu trúc da bị nhiễm nấm rụng đi và được thay bằng cấu trúc mới không nhiễm nấm lúc ấy mới khỏi hẳn. Vì vậy trị nấm da đầu, tóc: 1 tháng, nấm móng tay: 6 – 9 tháng; nấm móng chân ít nhất 1 năm, nấm da: 3 – 5 tuần. Thuốc được đào thải chủ yếu qua phân.

Chỉ dùng viên uống vì dạng cream thoa tại chổ tác động kém. Trị nấm da, nấm tóc, nấm móng do Microsporum, Epidermophyton và Trichophyton. Rất hiệu quả trong các bệnh nấm da nặng do Trichophyton rubrum mặc dù có 1 số dòng đề kháng.

Tác dụng phụ: Ít độc tính nặng: Nhạy cảm ánh sáng, nhức đầu, mệt mõi, ngủ lịm, lẫn, buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy. Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, bệnh huyết thanh, phù mạch, mày đay, ban đỏ, độc tính trên gan. Các tác động phụ trên hồi phục, có khi không cần ngừng thuốc. Gây dị dạng bào thai và bệnh ác tính ở thú vật thử nghiệm.

Tương tác thuốc: Tăng chuyển hóa warfarin nên làm giảm thời gian prothrombin. Barbiturat làm giảm hấp thu griseofulvin. Uống rượu có thể làm nhịp tim nhanh và đỏ mặt.

2. Terbinafin

Là allyphamin tổng hợp.

Chất diệt nấm do ức chế enzyme squalen epoxidase gây tích tụ squalen và can thiệp tổng hợp ergosterol.

Tích tụ ở keratin, tác động giống griseofulvin, nhưng hiệu quả hơn để điều trị nấm móng.

Tác dụng phụ: Rối loạn tiêu hóa, ban đỏ, nhức đầu, rối loạn thị giác.

Terbinafin không ức chế cytochrom P450 nên không gây tương tác.

Thuốc kháng nấm tại chỗ có 2 loại: Loại azol và loại polyen.

1. Thuốc kháng nấm loại azol

Các imidazol tác động trên vi nấm ngoài da (Epidermophyton, Microsporum, Trichophyton) và men kể cả Candida albicans và Pityrosporum orbiculare.

Thoa ngày 2 – 3 lần trên chổ da bị nhiễm sẽ diệt nấm da bề mặt trong 2 – 3 tuần, để chữa tận gốc phải lâu hơn. Thường dùng thuốc cách quãng (dùng 1 tuần nghỉ 3 tuần vì thuốc tồn tại trong móng vài tháng) để giảm tác dụng phụ và tiết kiệm thuốc mà vẫn đạt hiệu quả điều trị.

Tác dụng phụ: Ngứa, ban đỏ, kích thích tại chỗ.

Tên hoạt chất và biệt dược:

* Miconazol (Nicartin)

* Clotrimazol (Lorimin, Mycelex)

* Econazol (Pevaryl, Spectazole)

* Oxiconazol (Oxistat)

* Ketoconazol (Nizoral Shampoo, Antanazol)

* Sulconazol (Exeldem, Myk 1%)

2. Thuốc kháng nấm loại polyen

* Nystatin

Là 1 polyme macrolid, ổn định ở dạng khô nhưng bị phân hủy nhanh chóng khi có nước hoặc huyết tương. Cấu trúc và cơ chế tác động tương tự amphotericin B nhưng rất độc không thể dùng đường tổng quát. Không hấp thu qua da, niêm mạc hoặc đường tiêu hóa.

Hoạt tính kháng nấm: Candida, Cryptococcus, Histoplasma và Blastomyces, có khả năng kìm nấm và diệt nấm.

Không hấp thu qua da, niêm mạc, ruột. Không dùng đường hấp thu toàn thân vì gây độc.

Tác dụng phụ: Tiêu chảy nhẹ, đôi khi ói mửa.

Tên hoạt chất và biệt dược

* Amphotericin B

* Natamycin (Natacyn)

Do ít kích thích niêm mạc mắt hơn amphotericin B nên là thuốc được lựa chọn để trị viêm giác mạc do Fusarium solani dạng dịch treo nhỏ mắt 5%. Tính thấm kém nên ít tác động trên nấm ở sâu trong giác mạc, vì vậy cần kết hợp với phẩu thuật mắt. Có thể dùng trị nhiễm Candida ở miệng và âm đạo.

 DS CKI. Phạm Văn Voi