CÁC PHÒNG CÁC KHOA
Liên kết |
Biện luận kết quả xét nghiệm trong Suy thận cấp06:52:00 25/11/2015
1. Nhắc lại sinh lý.
Lồng ống Tế bào ống thận
Trong suy thận cấp các xét nghiệm liên quan đến Ure, Creatinin, Na máu và nước tiểu nên chỉ nhắc sơ lược về quá trình hấp thu và bài tiết 3 chất trên ở ống lượng gần. 1.1. Tái hấp thu ure: Nước được tái hấp thu làm cho nồng độ ure trong ống lượn gần trở nên cao hơn nồng độ ure trong dịch gian bào nên ure khuếch tán vào dịch kẽ, rồi vào máu. Khoảng 50 -60% lượng ure được tái hấp thu tại đây. 1.2. Bài tiết creatinin: Khác với ure, Creatinin chẳng những không được tái hấp thu ở tế bào ống lượn gần mà còn vào nước tiểu. 1.3. Tái hấp Natri: Natri được tái hấp thu ở ống lượn gần bằng cơ chế vừa tích cực nhờ bơm Na+ - K+ - ATPase, vừa thụ động do sự chênh lệch nồng độ trong lòng ống thận và tế bào ống thận gần. Tóm lại: tại ống lượng gần có sự tái hấp thu ure, Na và bài tiết Creatinin. Và một đặc điểm quan trọng là tốc độ tái hấp thu cũng như bài tiết 03 chất trên tỷ lệ nghịch với tốc độ dòng chảy trong lòng ống thận.
2. Biện luận kết quả xét nghiệm. Tùy vào vị trí nguyên nhân gây ra, người ta thường phân loại suy thận cấp trước thận, tại thận và sau thận. Suy thận cấp sau thận thường được chẩn đoán rõ ràng bởi siêu âm và xquang. Phân biệt suy thận cấp trước thận và tại thận đôi khi khó khăn và vấn đề càng trở nên quan trọng do phương pháp điều trị khác nhau. Suy thận cấp trước thận còn gọi là suy thận chức năng vì thận vẫn còn khả năng bài tiết và hấp thu các chất. Nhưng giảm lượng máu đến thận nên không thực hiện được các chức năng này. Suy thận cấp tại thận còn gọi là suy thận cấp thực thể bởi vì có tính trạng hoại tử ống thận cấp xảy ra làm giảm hoặc mất chức năng bài tiết và hấp thu các chất. Suy thận cấp trước thận nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng hoại tử ống thận cấp do thiếu máu nuôi, nghĩa là tình trạng suy thận cấp tại thận đã xảy ra. Trong suy thận cấp trước thận, tốc độ dòng chảy trong lòng ống giảm nên có sự tăng tái hấp thu ure, Na và bài tiết creatinin. Lợi dụng đặc điểm này nên có thể sử dụng các xét nghiệm ure, creatinin, Na để phân biệt các trường hợp suy thật cấp trước thận và tại thận. Để phân biệt cần thiết lập 03 tỷ số sau: a). - Nếu >100: có khả năng suy thận trước thận: Tốc độ dòng chảy giảm, lượng ure tái hấp thu chiếm ưu thế hơn lượng đào thải creatinin nên tỷ số trên tăng cao. - Nếu < 50 có khả năng suy thận tại thận: Tình trạng hoại tử ống thận đã xảy ra làm giảm quá trình tái hấp thu ure nên tỷ lệ trên giảm xuống. Lưu ý khi tính: Ví dụ: Kết quả xét nghiệm bệnh nhân suy thận cấp có ure máu: 28 mmol/l, Creatinin máu: 250 µmol/l, Na máu: 144mEq/l, Na nước tiểu: 12 mEq/l, Creatinin nước tiểu 6800 µmol/l
(28 x 1000 để đưa về cùng đơn vị đo lường creatinin là µmol/l: 1 mmol=1000 µmol). Kết quả này bệnh nhân có nhiều khả năng suy thận cấp trước thận. b). BUN (Blood Urea Nitrogen- Ni tơ của Ure trong máu) Công thức Ure CH4N2O có chứa 2 nguyên tử N, nghĩa là tỷ lệ N trong Ure là 28/60x100=47%. Do đó về bản chất ý nghĩa xét nghiệm ure và BUN không khác nhau chỉ khác nhau trong tính toán.
- Nếu >20: có khả năng suy thận trước thận. - Nếu <10: có khả năng suy thận tại thận. Lưu ý cách tính: Trở lại ví dụ trên:
Dựa vào công thức trên ta thấy: Suy thận cấp trước thận→tốc độ dòng chảy trong lòng ống thận giảm→tăng tái hấp thu Na→Na nước tiểu giảm và Na máu tăng→tỷ số trên giảm xuống. Suy thận cấp tại thận →tái hấp Na giảm→Na nước tiểu giảm và Na máu tăng→tỷ số trên tăng. Do đó người ta định ngưỡng: - FENa < 1% Suy thận trước thận. - FENa >2% Suy thận tại thận. Lưu ý cánh tính: Đơn vị: Na máu và Na niệu mEq/l, Creatinin máu và niệu mg/dl. Cũng theo ví dụ trên ta có: Creatinin nước tiểu 6800 µmol/l=76,8 mg/dl. Bùi Văn Dủ |